Column 1 of row 1 | Column 2 of row 1 |
Column 1 of row 2 | Column 2 of row 2 |
Kinh Cúng Tứ Thời: Bài Dâng Rượu
KINH: | GIẢI NGHĨA: |
1. Thiên ân huệ chiếu giáng thiền minh, | Xin Ðức Chí Tôn ban bố ơn huệ, giáng xuống Thánh Thất. |
2. Thành kỉnh Trường Xuân chước tửu quỳnh. | Thành thật kính trọng Ðức Chí Tôn, xin rót chung rượu quí dâng lên. |
3. Lạc hứng khấu cung giai miễn lễ, | Vui vẻ hân hoan cung kính cúi đầu lạy xuống, đều gắng sức làm lễ. |
4. Thoát tai bá tánh ngưỡng ân sinh. | Cầu xin cho nhơn sanh thoát khỏi tai họa và hưởng được ơn huệ sống còn. |
(Lạy 1 lạy 4 gật, mỗi gật niệm Câu Chú của Thầy).
Câu 1: Thiên ân huệ chiếu giáng thiền minh.
GIẢI NGHĨA:
- Thiên ân: Ơn Trời, chỉ Ðức Chí Tôn. |
- Huệ: Ơn, làm ơn. |
- Chiếu: Soi sáng, ban bố . |
- Huệ chiếu: Ðức Chí Tôn ban bố ơn huệ. |
- Giáng: Ði xuống. |
- Thiền: Yên lặng suy nghĩ, thường nói Thiền môn, chỉ ngôi chùa. |
- Minh: Sáng. Thiền minh là yên lặng suy nghĩ cho trí não mở mang sáng suốt. Ở đây, Thiền minh là chỉ Thánh Thất thờ Ðức Chí Tôn. |
- Câu 1: Xin Ðức Chí Tôn ban bố ơn huệ, giáng xuống Thánh Thất. |
Câu 2: Thành kỉnh Trường Xuân chước tửu quỳnh.
GIẢI NGHĨA:
- Thành kỉnh: Thành thật kính trọng. |
- Trường Xuân: Mùa Xuân lâu dài, mùa Xuân trường cửu. Ðới với dân chúng thì chúc nhau: Sống lâu trăm tuổi. Ðối với hàng Ðại quan thì chúc nhau Thiên tuế (Ngàn năm), Ðối với vua thì chúc là Vạn tuế (Muôn măm). Cho nên đối với Ðức Chí Tôn thì dùng chữ Trường Xuân. Vậy Trường Xuân là chỉ Ðức Chí Tôn. |
- Chước tửu: Rót rượu. |
- Quỳnh: Một thứ ngọc màu đỏ, thường được các vua chúa cho thợ đẽo gọt làm thành cái chung nhỏ để uống rượu, làm tăng thêm mùi vị thơm ngon của rượu. |
- Câu 2: Thành thật kính trọng Ðức Chí Tôn, xin rót chung rượu quí dâng lên.
Cúng Ðức Chí Tôn và các Ðấng Thiêng liêng, chúng ta thường dùng Rượu trắng (Bạch tửu), nên chọn loại rượu tốt, có màu trong suốt, thơm ngon. |
Câu 3: Lạc hứng khấu cung giai miễn lễ.
GIẢI NGHĨA:
- Lạc: Vui vẻ. |
- Hứng: Cảm thấy phấn chấn trong lòng. |
- Khấu: Lạy, cúi đầu sát xuống đất. |
- Cung: Thân mình. |
- Khấu cung: Cúi mình lạy xuống. |
- Giai: Ðều, cùng. |
- Miễn: Gắng sức, cố gắng. |
- Lễ: Làm lễ, lạy xuống để tỏ lòng kính trọng. |
- Câu 3: Vui vẻ hân hoan cung kính cúi đầu lạy xuống, đều gắng sức làm lễ. |
Câu 4: Thoát tai bá tánh ngưỡng ân sinh.
GIẢI NGHĨA:
- Thoát: Tránh khỏi. |
- Tai: Ðiều hại lớn, tai họa. |
- Bá tánh: còn đọc là Bách tính, bá là trăm (100), tánh là họ. Bá tánh là trăm họ, chỉ số đông dân chúng, cũng chỉ toàn thể nhơn sanh. |
- Ngưỡng: Ngửa mặt trông lên với lòng kính trọng và yêu mến. |
- Ân sinh: Ơn để được sống, hưởng ơn huệ để được sống còn. |
- Câu 4: Cầu xin cho nhơn sanh thoát khỏi tai họa và hưởng được ơn huệ sống còn. |
Dùng Rượu tượng trưng cho KHÍ là Chơn thần, rất có ý nghĩa về phương diện khoa học.
Chơn thần ở thể Khí, tức thể Hơi, do Thể xác bốc ra và lấy hình ảnh của Thể xác y như khuôn in rập.
Còn Rượu là do sự chưng cất, hơi rượu bay lên gặp lạnh đông lại mà thành. Muốn có rượu trắng, người ta dùng gạo hay nếp, ủ cho lên men rượu, nấu cho rượu bốc hơi, rồi dùng nước lạnh ngưng tụ hơi rượu lại thì được rượu. Do dó, Rượu rất dễ bay hơi, dễ biến thành chất khí.
Như thế, Rượu và Chơn thần có một sự tương đồng về thể, nên việc dùng Rượu trắng tượng trưng Chơn thần là một điều rất hợp khoa học.
Khi thài xong Bài Dâng Rượu, chúng ta nhớ chấp 2 tay đưa lên trán cầu nguyện: 'Con xin dâng Chơn thần của con lên cho Ðức Chí Tôn dùng phương nào thì dùng'.