Click here to sort by Book Click here to sort by Author Click here to read previous Book Click here to read next Book
Column 1 of row 1 Column 2 of row 1
Column 1 of row 2 Column 2 of row 2
↻ Close
ID26136 - Chương : Kim mã Ngọc đàng
dictionary : Cao Đài Tự Điển - Vần K
Tác Giả : Hiền Tài Nguyễn Văn Hồng (1940-2005) Bút hiệu Đức Nguyên

Kim mã Ngọc đàng



Kim mã Ngọc đàng
金馬玉堂
A: Gold horse and jade palace: Noble people.
P: Cheval d"or et palais de jade: Gens nobles.
Kim: - Vàng, vua loài kim. - Màu vàng. - Quí báu như vàng. - Tiền bạc.
Mã: ngựa.
Kim mã: con ngựa màu vàng.
Ngọc đàng tức là Ngọc đường: nhà ngọc.

❃ Đời Hán Võ Đế, trước cửa Cung Vị Ương có đặt một con ngựa lớn bằng đồng màu vàng, nên cửa ấy được gọi là Kim Mã môn.

Sử Ký chép: "Hán Võ Đế sử Học Sĩ đãi chiếu Kim Mã môn." Nghĩa là: Vua Hán Võ Đế bảo các quan Học Sĩ chờ lịnh sẵn tại cửa Kim Mã.

Do đó, dùng chữ Kim Mã để chỉ những quan Đại Học Sĩ, tức là những vị có tài học lỗi lạc được vua trọng dụng để cùng với vua lo bàn việc nước.

❃ Đời nhà Tống, vua Tống Thái Tổ rất tin dùng quan Hàn Lâm Học Sĩ Tô Địch Gian, nên chính tay nhà vua viết 4 chữ: "Ngọc đường chi thự" (Dinh thự là nhà ngọc) ban cho Tô Địch Gian, để ông làm khuôn treo trước dinh.

Từ đó, người ta dùng chữ Ngọc đường để chỉ các quan Hàn Lâm Học Sĩ.

Ghép lại: Kim Mã Ngọc Đường là để chỉ người có tài học lỗi lạc, được vua trọng dụng, làm quan vẻ vang rực rỡ, hay những người thuộc lớp trí thức thượng lưu, giàu sang danh vọng.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển: Hiếm chi bậc Thánh bị đày vào chốn trần ai khổ nhọc, chìm đắm nơi biển khổ sông mê, dan díu lấy sự vui say mùi thế tục, bước đến cảnh Kim mã Ngọc đàng, mà phủi hết lòng đạo đức, khiến cho ngôi cựu vị phải chịu trôi phủi dòng sông.

More topics .. .