| Column 1 of row 1 | Column 2 of row 1 |
| Column 1 of row 2 | Column 2 of row 2 |
Ấn Tý
| 印子 |
| A: To joint two hands at Tý. |
| P: Joindre deux mains en Tý. |
| Ấn: Hai bàn tay làm một dấu hiệu đặc biệt về Ðạo, có tác dụng huyền bí. |
| Tý: Chi đứng đầu trong Thập nhị Ðịa chi. Trên lòng bàn tay trái, vị trí chi Tý ở chân ngón áp út, chân ngón tay giữa là chi Sửu, chân ngón tay trỏ là chi Dần. |
Trong Ðạo Cao Ðài, khi cúng lạy, hai bàn tay phải bắt Ấn Tý. Bắt Ấn Tý là làm như sau:
Hai bàn tay bắt Ấn Tý như vậy, có ý chỉ rằng:
(Trời khai ở Hội Tý, Ðất yên ở Hội Sửu, Người sanh ra ở Hội Dần).
Tay tả là Dương, tay mặt là Âm. Hai tay chắp lại là Âm Dương hiệp nhứt, phát khởi Càn khôn, hóa sanh vạn vật.
Hai tay chắp lại tạo hình như một trái cây, tượng trưng sự kết quả của hai kỳ Phổ Ðộ trước là: Nhứt Kỳ Phổ Ðộ và Nhị Kỳ Phổ Ðộ.
Chỉ rằng đây là thời kỳ kết quả của hai thời kỳ Phổ Ðộ trước là bông búp rồi bông nở.
Khi lạy thì mở hai bàn tay ra và úp xuống như là gieo hạt giống.
Như vậy, Ấn Tý là Ấn đặc biệt của Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Ðộ.
Do đó, khi cúng lạy Ðức Chí Tôn, Ðức Phật Mẫu, hay lạy các Ðấng Thần, Thánh, Tiên, Phật, lạy Cửu Huyền Thất Tổ, lạy vong, chúng ta đều phải bắt Ấn Tý.