Click here to sort by Book Click here to sort by Author Click here to read previous Book Click here to read next Book
Column 1 of row 1 Column 2 of row 1
Column 1 of row 2 Column 2 of row 2
↻ Close
ID36130 - Chương : Chiết tự
dictionary : Cao Đài Tự Điển - Vần CH
Tác Giả : Hiền Tài Nguyễn Văn Hồng (1940-2005) Bút hiệu Đức Nguyên

Chiết tự  

Chiết tự
折字
A: To decompose the elements of a chinese character.
P: Décomposer les éléments d"un caractère chinois.
Chiết: Bẻ gãy.
Tự: chữ, ý nói chữ Nho.

Chiết tự là phân tách một chữ Nho ra làm nhiều thành phần, giải thích ý nghĩa của mỗi thành phần, và sau rốt giải thích ý nghĩa của toàn chữ.

Ðây là điểm đặc biệt của chữ Nho, vì khởi đầu chữ Nho là loại chữ tượng hình.

Thí dụ 1: Giải thích chữ Ðại Ðạo bằng cách Chiết tự.

Chữ ÐẠI 大 do chữ Nhơn 人 và chữ Nhứt 一 hiệp lại.

Nhơn là người, viết hai nét tượng trưng Âm Dương. Do đó chữ Ðại là Âm Dương hiệp nhứt, mà Âm Dương hiệp nhứt thì phát khởi Càn Khôn, hóa sanh vạn vật.

Nhơn là người, mà người biết tu luyện đoạt đặng cơ mầu nhiệm của Ðức Chí Tôn thì đắc nhứt. Nhơn mà đắc nhứt thì vĩnh kiếp trường tồn, diên niên bất hoại.

Ðắc nhứt là gì? nghĩa là đặng một, tức là đặng cái pháp độc nhứt vô nhị, cái pháp huyền vi của Tiên, Phật, khẩu truyền tâm thọ, để cổi xác phi thăng, siêu phàm nhập Thánh.

Có câu:
Thiên đắc nhứt: Thanh.
Ðịa đắc nhứt: Ninh.
Nhơn đắc nhứt: Thành.
Trời đặng một, ấy là khinh thanh.
Ðất đặng một, ấy là bền vững.
Người đặng một, ấy là trường tồn.

Chữ ÐẠO:

Viết chữ Ðạo 道 bắt đầu bằng 2 phết 丷 tượng trưng Âm Dương, gạch dưới một gạch 艹 là chữ Nhứt tượng trưng Âm Dương hiệp nhứt, là cơ sanh hóa Càn Khôn Vũ Trụ.

Kế bên dưới là chữ Tự 自 nghĩa là chính mình, tự tri tự giác, tự giải thoát, chớ không ai làm giùm cho mình được.

Trên và dưới ráp lại thành chữ Thủ 首 nghĩa là đứng đầu, là trên hết, là nguồn gốc của Càn Khôn Vũ Trụ và vạn vật.

Bên hông có bộ xước tức là chữ Tẩu 辶 nghĩa là chạy, tức là vận chuyển biến hóa.

Vậy trong chữ Ðạo có hàm ý Âm Dương, động tịnh, động thì sanh hóa, tịnh thì vô hình vô ảnh.

Và chúng ta cũng thấy rằng, nhứt Âm nhứt Dương chi vị Ðạo. Âm Dương ấy chính là Lưỡng Nghi do Thái Cực hóa thành. Khi Âm Dương hiệp nhứt tức là trở về Thái Cực, vô hình vô ảnh.

Nho gia Chu Liêm Khê nói rằng: Vô Cực nhi Thái Cực, nghĩa là: Vô Cực mà Thái Cực vì Thái Cực ở trong Vô Cực mà ra. Vô Cực chính là Ðạo.

Kinh Dịch cũng viết rằng: Nhứt hạp nhứt tịch vị chi biến hóa, vãng lai bất cùng vị chi Ðạo. Một đóng một mở gọi là biến hóa, qua lại không cùng gọi là Ðạo.

Một đóng một mở, đó là máy huyền vi, là nơi xuất sanh nhập tử của muôn loài sanh vật, ấy là Ðạo. Ðạo mầu nhiệm, sâu kín, cao siêu.

Trước khi chưa có Trời Ðất thì đã có Ðạo. Ðạo là Hư Vô chi Khí. Ðạo tạo dựng Càn Khôn Vũ Trụ, hóa sanh vạn vật. Muôn loài vạn vật phải thọ bẩm Khí Hư Vô mà sanh hóa mãi.

Thí dụ 2: Giải thích chữ Âm Dương bằng Chiết tự.

  •  Chữ DƯƠNG 陽 gồm 2 phần: Bên trái là là bộ Phụ 阝 là núi đất, bên phải có chữ Nhựt 日 là mặt trời đứng trên đường ngang;

    Ý nói mặt trời đã mọc lên khỏi đường chơn trời, bên dưới là chữ Vật 勿 vẽ hình giống các tia sáng rọi xuống.

    Do đó, chữ Dương có nghĩa là phía có ánh sáng mặt trời chiếu vào, nên sáng sủa.

  •  Chữ ÂM 陰 bên trái có bộ Phụ 阝 là núi đất, bên phải, phía trên là chữ Kim 今 có hình như cái nóc nhà, bên dưới chữ Vân 云, ý nói bị che khuất nên tối tăm.

    Do đó Âm là chỉ phía mặt trời bị che khuất.

    Phía có mặt trời chiếu vào thì sáng sủa ấm áp, cây cối phát triển; còn phía ánh sáng mặt trời bị che khuất thì tối tăm, lạnh lẽo, cây cối không phát triển.

Do đó, chữ Âm Dương, nghĩa khởi đầu của nó là Tối Sáng, suy thành các nghĩa khác là hai cái tương phản nhau mà có cùng nguồn gốc như: lạnh nóng, đêm ngày, nữ nam, ác thiện, xấu tốt, đục trong, vv...

Và hai Khí do Thái Cực biến hóa sanh ra cũng được gọi là hai Khí Âm Dương vì hai Khí nầy có đặc tính trái ngược nhau mà không tương hại.

More topics .. .
Message