| Column 1 of row 1 | Column 2 of row 1 | 
| Column 1 of row 2 | Column 2 of row 2 | 
Pháp danh - Thế danh - Thánh danh
| 法名 - 世名 - 聖名 | 
| A: Religious name - Temporal name - Holy name. | 
| P: Nom religieux - Nom temporel - Nom sacré. | 
| Pháp: Giáo lý, giáo thuyết của một nền tôn giáo. | 
| Thế: đời. | 
| Danh: tên. | 
1. Pháp danh: bên Phật giáo, là tên do vị Hòa Thượng trụ trì đặt cho đệ tử khi mới qui y vào Phật đạo.
Đối với Đạo Cao Đài, Pháp danh là tên hiệu do một Đấng thiêng liêng ban cho, do đó còn được gọi là Đạo hiệu.
Thí dụ:
Đức Nguyệt Tâm Chơn Nhơn ban Đạo hiệu cho quí vị sau đây:
Đức Hộ Pháp ban Đạo hiệu cho những đệ tử Phạm môn hồng thệ kỳ đầu ngày 3-1-Nhâm Thân (1932):
2. Thế danh: là tên lúc còn ở ngoài đời, chưa nhập môn vào Đạo. Đó là tên trong khai sanh hay trong các giấy tờ.
Thí dụ: Ngài Bảo Đạo Ca Minh Chương: Chương là Thế danh, Ca là họ.
3. Thánh danh: là tên Thánh.
Những tín đồ nam nữ, khi đắc phong vào hàng Lễ Sanh mới bắt đầu có Thánh danh.
Tất cả Chức sắc nữ phái Cửu Trùng Đài có Thánh danh khởi đầu là chữ HƯƠNG. Thánh danh của Chức sắc nữ phái Cửu Trùng Đài gồm 2 chữ: chữ đầu là Hương (Tịch đạo), chữ sau là thế danh.
Thí dụ: Bà Lâm Thị Thanh, đắc phong Nữ Đầu Sư, Thánh danh là Hương Thanh.
Các Chức sắc nam phái Cửu Trùng Đài được phân 3 phái: Thái, Thượng, Ngọc, Thánh danh đều có chữ THANH ở sau cùng.
Thánh danh của Chức sắc Cửu Trùng Đài nam phái gồm 3 chữ: chữ đầu là chỉ phái (Thái, Thượng, Ngọc), chữ thứ nhì là thế danh, chữa sau cùng là Thanh (Tịch đạo).
Thí dụ: Ông Lê Văn X đắc phong Lễ Sanh, được Đức Lý Giáo Tông chấm cho phái Ngọc, Thánh danh của ông Lễ Sanh X là: NGỌC X THANH.
Thánh danh của Chức sắc Cửu Trùng Đài nam phái có chữ Thanh, của nữ phái có chữ Hương. THANH HƯƠNG là tịch đạo của Chức sắc trong đời Giáo Tông thứ nhứt là Đức Lý Thái Bạch.
Qua đời Giáo Tông thứ hai thì tịch đạo là ĐẠO TÂM, nam lấy chữ Đạo, nữ lấy chữ Tâm. (Xem: Tịch Đạo, vần T)
Chức sắc Hiệp Thiên Ðài và Cơ Quan Phước Thiện không có Thánh danh theo Tịch Đạo.
 
          
          
         