Click here to sort by Book Click here to sort by Author Click here to read previous Book Click here to read next Book
Column 1 of row 1 Column 2 of row 1
Column 1 of row 2 Column 2 of row 2
↻ Close
ID28400 - Chương : Tam bửu (Tam bảo)
dictionary : Cao Đài Tự Điển - Vần T
Tác Giả : Hiền Tài Nguyễn Văn Hồng (1940-2005) Bút hiệu Đức Nguyên

Tam bửu (Tam bảo)



Tam bửu (Tam bảo)
三寶
A: Three treasures.
P: Trois trésors.
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Bửu: Bảo: quí báu.

Tam bửu hay Tam bảo là ba món quí báu.

  •  1. Tam bửu của Đức Chí Tôn là: Phật, Pháp, Tăng.

    Đức Chí Tôn là Phật, Đức Phật Mẫu là Pháp, chúng sanh là Tăng. Do đó, khi cúng Đức Chí Tôn, chúng ta lấy dấu và niệm: Nam mô Phật, Nam mô Pháp, Nam mô Tăng. Niệm như vậy là niệm Đức Chí Tôn.

  •  2. Tam bửu (Tam bảo) của Phật giáo: Phật, Pháp, Tăng.

    Tất cả các vị Phật là Phật bảo, Giáo pháp của Phật nói ra là Pháp bảo, những người theo giáo đó mà tu là Tăng bảo.

  •  3. Tam bửu của Trời là: Nhựt, Nguyệt, Tinh.

    Nhựt là mặt trời, Nguyệt là mặt trăng, Tinh là các ngôi sao. Ba báu nầy đều phát ra ánh sáng nên gọi là Tam quang.

    Trời có ba báu ấy mà dưỡng dục muôn loài, hóa sanh vạn vật, luân chuyển Càn Khôn, phân ra ngày đêm, sáng tối.

  •  4. Tam bửu của Đất: Thủy, Hỏa, Phong.

    Thủy là nước, Hỏa là lửa, Phong là gió. Nhờ ba báu ấy mà mưa gió điều hòa, cỏ cây tươi tốt, phân ra thời tiết 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.

  •  5. Người có Tam bửu là: Tinh, Khí, Thần.

    Tinh là thể xác, Khí là chơn thần, Thần là chơn linh.

    Trong phép luyện đạo, Tinh là chất tinh ba của thể xác do máu huyết tạo ra, Khí là chất hơi lưu thông theo máu huyết, Thần là trí não.

    Khi luyện cho ba báu nầy hiệp nhứt, tức là luyện Tinh hóa Khí, luyện Khí hiệp Thần, luyện Thần huờn Hư, thì tạo được chơn thần huyền diệu, đắc đạo thành Tiên, Phật tại thế. (Xem: Tinh - Khí - Thần, vần T)

More topics .. .