| Column 1 of row 1 | Column 2 of row 1 |
| Column 1 of row 2 | Column 2 of row 2 |
Trước mai (Trúc mai)
| 竹梅 |
| A: Bamboo and plum-tree: Symbol of friendship or of conjugal union. |
| P: Bambou et prunier: L"image de l"amitié ou de l"union conjugale. |
| Trước: còn đọc Trúc, cây trúc hay cây tre. |
| Mai: cây mai. |
Đây không phải là cây mai mà người ta trồng cho trổ hoa vàng trong dịp Tết, mà là loại cây cùng loại với cây táo, có hoa màu trắng hoặc hồng, kết trái có vị chua, trái chín thì màu vàng, dùng để làm xí muội hoặc ô mai.
Loại cây mai nầy rất giỏi chịu lạnh, trong tuyết giá mà nó vẫn xanh tươi và trổ hoa, nên được xếp vào "Tuế hàn Tam hữu" (Tùng, Trúc, Mai). Do đó: Trúc mai là để chỉ tình bạn cao khiết.
Nhưng từ ngữ Trúc mai còn dùng để chỉ tình yêu thắm thiết của đôi thanh niên nam nữ do thành ngữ: Thanh mai trúc mã (mai xanh ngựa trúc) rút ra từ bài thơ của Lý Bạch là bài Trường Can Hành.
Bài thơ nầy, Lý Bạch tả mối tình thơ ngây của chàng và nàng, cùng ngụ trong xóm Trường Can, thuở nhỏ luôn luôn nô đùa quấn quít cùng nhau, bằng hai câu thơ:
| Lang ky trúc mã lai, | Chàng cỡi ngựa trúc chạy đến, |
| Nhiễu sàng lộng thanh mai. | Chạy vòng quanh giường đùa với mai xanh. |
Tóm lại, từ ngữ Trước mai hay Trúc mai có hai nghĩa tùy theo trường hợp:
Thánh Ngôn Hiệp Tuyển: