Column 1 of row 1 | Column 2 of row 1 |
Column 1 of row 2 | Column 2 of row 2 |
TUỆ
Tuệ: 慧 còn đọc là Huệ. |
Chữ Hán 慧, người miền Bắc thường đọc là TUỆ, nhưng người miền Nam thì đọc là HUỆ.
Ở đây, chúng ta có sự phân biệt về ý nghĩa của hai chữ: TUỆ và HUỆ.
Đặc điểm của Trí huệ là nhận thức các pháp đúng như chúng tồn tại. Trí huệ có chức năng xóa bỏ mọi bóng tối vô minh. Đạt được Trí huệ là hết vô minh, tức nhiên hết mê lầm, hết phiền não, đắc đạo vậy.
Muốn có được Trí huệ thì phải công phu thiền định, tu Giới, Định, Huệ, theo pháp môn của Phật giáo Thiền tông.
Như vậy, Trí huệ có được không phải do đọc sách hay phân tích lý lẽ, mà có được là do Tu. Còn Trí tuệ chỉ là các kiến thức thâu thập được của trí não, do học tập hay nghiên cứu đọc sách mà có.
Nhận thức như vậy thì chúng ta mới phân biệt được: Trí tuệ và Trí huệ. (Xem chữ: Huệ, vần H).